Cuộc đua đạt mức phát thải ròng bằng 0: mục tiêu trung hòa carbon của các quốc gia
Thời gian không còn nhiều để nói về các mục tiêu Net Zero. Tháng 4 năm 2021 tại Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu của Mỹ, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã thúc giục các quốc gia đẩy nhanh các cam kết trung hòa carbon hoặc đưa ra các cam kết. Đây là sự tiếp nối của Thỏa thuận Paris, cam kết các bên ký kết trung hòa carbon trong nửa sau của thế kỷ 21. Nhưng 2050-2100 là một khung thời gian rộng và biến đổi khí hậu đang trở nên phổ biến và đáng sợ hơn. Vậy khi nào các quốc gia cam kết Net Zero và họ nghiêm túc như thế nào về các cam kết của mình?
Mốc thời gian của các quốc gia về mục tiêu trung hòa carbon
Câu hỏi đầu tiên là có bao nhiêu quốc gia đang cố gắng đạt được mức phát thải ròng bằng 0, và tốc độ như thế nào? 137 quốc gia đã cam kết trung hòa carbon, được theo dõi bởi thông tin tình báo về năng lượng và khí hậu và được xác nhận trong các cam kết với Liên minh Trung hòa Carbon và các tuyên bố chính sách gần đây của các chính phủ. Những cam kết càng sớm thì càng tốt và hầu hết chúng đều tập trung vào khoảng năm 2050.
STT | QUỐC GIA | NĂM MỤC TIÊU |
1 | Bhutan | Đạt |
2 | Suriname | Đạt |
3 | Uruguay | Năm 2030 |
4 | Phần Lan | Năm 2035 |
5 | Áo | Năm 2040 |
6 | Iceland | Năm 2040 |
7 | Đức | Năm 2045 |
8 | Thụy Điển | Năm 2045 |
9 | Afghanistan | Năm 2050 |
10 | Andorra | Năm 2050 |
11 | Angola | Năm 2050 |
12 | Antigua và Barbuda | Năm 2050 |
13 | Argentina | Năm 2050 |
14 | Armenia | Năm 2050 |
15 | Bahamas | Năm 2050 |
16 | Bangladesh | Năm 2050 |
17 | Barbados | Năm 2050 |
18 | Bỉ | Năm 2050 |
19 | Belize | Năm 2050 |
20 | Bénin | Năm 2050 |
21 | Brasil | Năm 2050 |
22 | Bulgaria | Năm 2050 |
23 | Burkina Faso | Năm 2050 |
24 | Burundi | Năm 2050 |
25 | Cabo Verde | Năm 2050 |
26 | Campuchia | Năm 2050 |
27 | Canada | Năm 2050 |
28 | Cộng hòa Trung Phi | Năm 2050 |
29 | Tchad | Năm 2050 |
30 | Chile | Năm 2050 |
31 | Colombia | Năm 2050 |
32 | Comoros | Năm 2050 |
33 | Quần đảo Cook | Năm 2050 |
34 | Costa Rica | Năm 2050 |
35 | Croatia | Năm 2050 |
36 | Síp | Năm 2050 |
37 | Séc | Năm 2050 |
38 | Cộng hòa Dân chủ Congo | Năm 2050 |
39 | Đan Mạch | Năm 2050 |
40 | Djibouti | Năm 2050 |
41 | Dominica | Năm 2050 |
42 | Cộng hòa Dominica | Năm 2050 |
43 | Ecuador | Năm 2050 |
44 | Eritrea | Năm 2050 |
45 | Estonia | Năm 2050 |
46 | Ethiopia | Năm 2050 |
47 | Liên minh châu Âu | Năm 2050 |
48 | Fiji | Năm 2050 |
49 | Pháp | Năm 2050 |
50 | Gambia | Năm 2050 |
51 | Hy Lạp | Năm 2050 |
52 | Grenada | Năm 2050 |
53 | Guinea | Năm 2050 |
54 | Guinea-Bissau | Năm 2050 |
55 | Guyana | Năm 2050 |
56 | Haiti | Năm 2050 |
57 | Hungary | Năm 2050 |
58 | Ireland | Năm 2050 |
59 | Ý | Năm 2050 |
60 | Jamaica | Năm 2050 |
61 | Nhật Bản | Năm 2050 |
62 | Kiribati | Năm 2050 |
63 | Lào | Năm 2050 |
64 | Latvia | Năm 2050 |
65 | Li-băng | Năm 2050 |
66 | Lesotho | Năm 2050 |
67 | Liberia | Năm 2050 |
68 | Litva | Năm 2050 |
69 | Luxembourg | Năm 2050 |
70 | Madagascar | Năm 2050 |
71 | Malawi | Năm 2050 |
72 | Maldives | Năm 2050 |
73 | Mali | Năm 2050 |
74 | Malta | Năm 2050 |
75 | Quần đảo Marshall | Năm 2050 |
76 | Mauritanie | Năm 2050 |
77 | Mauritius | Năm 2050 |
78 | Mexico | Năm 2050 |
79 | Micronesia | Năm 2050 |
80 | Monaco | Năm 2050 |
81 | Mozambique | Năm 2050 |
82 | Myanma | Năm 2050 |
83 | Namibia | Năm 2050 |
84 | Nauru | Năm 2050 |
85 | Nepal | Năm 2050 |
86 | Hà Lan | Năm 2050 |
87 | New Zealand | Năm 2050 |
88 | Nicaragua | Năm 2050 |
89 | Niger | Năm 2050 |
90 | Niue | Năm 2050 |
91 | Na Uy | Năm 2050 |
92 | Pakistan | Năm 2050 |
93 | Palau | Năm 2050 |
94 | Panama | Năm 2050 |
95 | Papua New Guinea | Năm 2050 |
96 | Paraguay | Năm 2050 |
97 | Peru | Năm 2050 |
98 | Bồ Đào Nha | Năm 2050 |
99 | Ru-ma-ni | Năm 2050 |
100 | Rwanda | Năm 2050 |
101 | Saint Kitts và Nevis | Năm 2050 |
102 | Saint Lucia | Năm 2050 |
103 | Saint Vincent và Grenadines | Năm 2050 |
104 | Samoa | Năm 2050 |
105 | Sao Tome và Principe | Năm 2050 |
106 | Sénégal | Năm 2050 |
107 | Seychelles | Năm 2050 |
108 | Sierra Leone | Năm 2050 |
109 | Slovakia | Năm 2050 |
110 | Slovenia | Năm 2050 |
111 | Quần đảo Solomon | Năm 2050 |
112 | Somalia | Năm 2050 |
113 | Nam Phi | Năm 2050 |
114 | Hàn Quốc | Năm 2050 |
115 | Nam Sudan | Năm 2050 |
116 | Tây Ban Nha | Năm 2050 |
117 | Sudan | Năm 2050 |
118 | Thụy Sĩ | Năm 2050 |
119 | Tanzania | Năm 2050 |
120 | Timor-Leste | Năm 2050 |
121 | Togo | Năm 2050 |
122 | Tonga | Năm 2050 |
123 | Trinidad và Tobago | Năm 2050 |
124 | Tuvalu | Năm 2050 |
125 | Việt Nam | Năm 2050 |
126 | Uganda | Năm 2050 |
127 | Vương quốc Anh | Năm 2050 |
128 | Uzbekistan | Năm 2050 |
129 | Vanuatu | Năm 2050 |
130 | Thành Vatican | Năm 2050 |
131 | Yemen | Năm 2050 |
132 | Zambia | Năm 2050 |
133 | Trung Quốc | 2060 |
134 | Kazakhstan | 2060 |
135 | Ukraina | 2060 |
136 | Úc | 2050 – 2100 |
137 | Singapore | 2050 – 2100 |
Xét về những quốc gia áp dụng sớm, Bhutan và Suriname là hai quốc gia duy nhất đạt được mức trung hòa carbon và thực sự là carbon âm (loại bỏ nhiều carbon hơn lượng khí thải ra). Mục tiêu đến năm 2030 của Uruguay là mục tiêu đầu tiên đạt được kỳ tích này, tiếp theo là Phần Lan, Áo, Iceland, Đức và Thụy Điển ở châu Âu, tất cả đều hướng tới năm 2045 hoặc sớm hơn.
Hơn 90%, tương đương 124 trong số 137 quốc gia được theo dõi ở trên, đã đặt mục tiêu trở thành quốc gia trung hòa carbon vào năm 2050. Điều này phần lớn là nhờ tư cách thành viên trong Liên minh Trung hòa Carbon, yêu cầu các quốc gia thành viên đặt mục tiêu vào năm 2050 nhưng vẫn giữ cam kết với chính họ.
Chỉ có 5 quốc gia cam kết phát thải ròng bằng 0 sau năm 2050, bao gồm Úc và Singapore, những quốc gia còn lại vẫn chưa đặt mục tiêu rõ ràng. Nhắm đến năm 2060, ngoài Ukraine và Kazakhstan, còn có Trung Quốc, nước phát thải lớn nhất thế giới. Cam kết gần đây của Trung Quốc là rất quan trọng, vì nước này chiếm khoảng 25% lượng khí thải toàn cầu. Trên thực tế, theo Climate Action Tracker, 73% lượng khí thải toàn cầu hiện đang được đưa vào các mục tiêu phát thải ròng bằng không.
Các quốc gia cam kết trung hòa carbon nghiêm túc đến mức nào?
Đặt mục tiêu có lẽ là bước dễ nhất để đạt được mức trung hòa carbon. Nhưng thách thức thực sự nằm ở việc củng cố mục tiêu đó và bắt đầu đạt được tiến bộ hướng tới nó. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải xem xét mức độ cam kết của mỗi quốc gia đối với cam kết trung hòa carbon của mình. Các cam kết nghiêm ngặt nhất được quy định trong luật, tiếp theo là chính sách chính thức của chính phủ, mặc dù sau này có thể thay đổi với chính phủ. Tương tự, luật được đề xuất cho thấy động lực để biến các cam kết thành hiện thực, nhưng các đề xuất có thể mất nhiều thời gian để có hiệu lực (hoặc đi chệch hướng). Nó chỉ ra rằng phần lớn các mục tiêu trung hòa carbon chỉ đang được thảo luận và không có hành động chính thức nào được thực hiện để hành động đối với chúng. Mục tiêu đến năm 2030 của Uruguay có thể là sớm nhất, nhưng nó vẫn chưa được đặt ra. Cam kết sớm nhất thực sự được ghi trong luật là mục tiêu năm 2045 của Thụy Điển. Chỉ có sáu quốc gia, bao gồm cả Thụy Điển, đã đưa các mục tiêu trung hòa carbon vào luật. Chúng bao gồm Đan Mạch, Pháp, Hungary, New Zealand và Vương quốc Anh. Năm quốc gia khác đã đề xuất luật, bao gồm Canada và Hàn Quốc, cũng như Liên minh châu Âu nói chung. Trong khi đó, 24 quốc gia đã đưa ra chính sách chính thức về các mục tiêu khí hậu. Chúng bao gồm Brazil, Trung Quốc, Đức và Hoa Kỳ, một số nước phát thải lớn nhất thế giới.
99 trong số 137 cam kết, tương đương hơn 72%, đang trong giai đoạn thảo luận. Điều này có nghĩa là họ hiện không có tư cách chính thức và khó hành động hơn. Nhưng theo thời gian, áp lực yêu cầu các quốc gia đáp ứng các cam kết trung hòa carbon của họ bắt đầu tăng lên.