Top 10 sự cố thường gặp khi vận hành lò hơi, nguyên nhân và cách xử lý
02/10/23
NGUYÊN TẮC CHUNG KHI XỬ LÝ SỰ CỐ
- Nhân viên vận hành có trách nhiệm áp dụng các biện pháp xử lý sự cố theo quy định để nhanh chóng loại bỏ sự cố và ngăn ngừa sự cố lan rộng.
- Cần xác định đúng nguyên nhân của sự cố để đưa ra phương án xử lý tốt nhất, nhanh nhất, ít thiệt hại nhất cho hệ thống.
- Khi có dấu hiệu bất thường của thiết bị (dấu hiệu sự cố) cần lập tức xử lý hoặc có phương án xử lý kịp thời, tránh gây ra các sự cố bị động.
- Nhân viên vận hành lò hơi cần am hiểu hệ thống và quy trình xử lý sự cố để có thể phản ứng, xác định, khắc phục kịp thời với sự cố.
- Sau khi để xảy ra sự cố cần báo cáo cho các bộ phận liên quan khác để cùng có hướng khắc phục lâu dài.
1. LÒ HƠI CẠN NƯỚC NGHIÊM TRỌNG
a. Hiện tượng:
- Có cảnh báo cạn nước và đèn báo tại HMI, còi đèn tại phòng điều khiển.
- Đồng thời không thể quan sát mức nước qua kính thủy sáng, áp suất hơi tăng bất thường, nhiệt độ hơi chính tăng bất thường.
- Nếu mở cửa buồng đốt thì thấy lửa trong buồng lửa cháy mãnh liệt, các tường nồi hơi nóng hơn bình thường.
- Nhiệt độ khói tăng cao bất thường, có tiếng giãn nở của kim loại bên trong thân lò.
b. Nguyên nhân:
- Do sự sơ suất của công nhân vận hành, không bật bơm cấp nước kịp thời.
- Do nồi hơi có một bộ phận ống trao đổi nhiệt hoặc van xả đáy bị xì vỡ nghiêm trọng khiến lò hơi không thể duy trì mức nước.
- Do sự cố bơm cấp khiến bơm có thể hoạt động nhưng không thể bơm nước (bơm bị air, động cơ hoạt động nhưng cánh bơm không hoạt động, quá tải động cơ bơm…).
- Do hệ thống cấp nước nguồn gặp sự cố không thể cấp nước vào bồn nước cấp làm cạn nguồn nước cấp.
- Do hệ thống cảm biến mức nước bị sự cố dẫn tới bơm nước không làm việc.
c. Xử lý:
- Khi xác định lò đã bị cạn nước nghiêm trọng, bắt buộc phải dừng khẩn cấp lò hơi [Emergency stop]. Nghiêm cấm khởi động.
- Tắt toàn bộ công tắc của thiết bị bơm cấp nước sang vị trí Tắt, tắt CB nguồn các bơm cấp nước.
- Tắt toàn bộ thiết bị cấp liệu, quạt khói, quạt gió. Để lò nguội tự nhiên.
- Sau khi lò đã nguội, tùy vào nguyên nhân sự cố để khắc phục sự cố.
- Kiểm tra bên trong các dàn ống sinh hơi và đánh giá độ biến dạng.
- Nếu không có biến dạng nào bất thường mới được phép khởi động lại.
2. LÒ HƠI CẠN NƯỚC BÌNH THƯỜNG
a. Hiện tượng:
- Có cảnh báo cạn nước và đèn báo tại màn hình HMI và phòng điều khiển.
- Kính thủy sáng lò, mức nước lấp ló ở chân kính thủy hoặc tiến hành gọi nước bằng cách mở van xả đáy kính thủy sau 3s rồi đóng đột ngột thì có lấp ló nước ở chân kính thủy ở cả 2 cụm kính thủy.
- Lò báo cạn nước sau khi xả đáy cụm ống thủy tối.
b. Nguyên nhân:
- Chưa chuyển bơm cấp nước sang chế độ Auto cấp nước.
- Bơm gặp sự cố quá tải động cơ không thể cấp nước.
- Bơm bị air bơm khiến bơm chạy nhưng không thể cấp nước.
- Lò báo cạn nước sau khi xả đáy cụm ống thủy tối là làm việc đúng nhưng sau khi đóng van xả đáy và khôi phục lại hệ thống đồng thời cấp lại nước nhưng vẫn bị cảnh báo cạn nước là do van xả đáy cụm thủy tối bị rò rỉ.
- Hệ thống nước nguồn không thể đáp ứng.
c. Xử lý:
- Reset bơm sau khi xác định sự cố cạn nước bình thường. Chuyển qua bơm dự phòng khởi động chế độ bằng tay sau đó bơm nước cho lò đến khi cảnh báo cạn nước.
- Chuyển bơm cấp qua chế độ Auto cấp nước.
- Kiểm tra dòng điện, nhiệt độ động cơ bơm, rơ le nhiệt bảo vệ để khôi phục. Kiểm tra bất thường của cánh bơm bị kẹt có thể làm quá tải động cơ bơm.
- Xả khí thân bơm để loại bỏ bơm bị air.
- Khi van xả cụm kính thủy tối bị rò cần thao tác: Mở lớn van để xả tạp chất bên trong van sau đó đóng lại và xiết chặt.
- Kiểm tra hệ thống xử lý nước nguồn, bơm xử lý nước, các thiết bị đầu dò mực nước liên động với hệ thống XLN nguồn. Kiểm tra nguồn nước thủy cục.
3. SỰ CỐ MỨC NƯỚC ẢO LÒ HƠI
a. Hiện tượng:
- Bơm vẫn hoạt động điền nước, lò đang hoạt động nhưng quan sát mức nước kính thủy không thay đổi hoặc không nhìn thấy nước ở kính thủy. Kính thủy sai vị trí so với cảm biến.
- Kính thủy mức nước bình thường ở cả 2 kính thủy nhưng hệ thống lò lại dừng cảnh báo cạn nước hoặc cảnh báo đầy sai lệch vị trí so với 2 kính thủy sáng.
b. Nguyên nhân và xử lý:
- Kính thủy mức nước đứng yên hoặc trạng thái sai với cảm biến mức nước (báo ảo kính thủy) do các đường thông nước và đường thông hơi tới kính thủy sáng bị tắc hoặc van chặn bị đóng chưa mở đúng vị trí.
- Van xả kính thủy đang bị rò hoặc ở vị trí xả cũng làm báo ảo mức nước kính thủy sáng.
- Cần kiểm tra các van cách ly đóng mở đúng vị trí, thông cửa kính thủy sáng để loại bỏ cặn bên trong tắc nghẽn.
- So sánh tương quan giữa 2 kính thủy mức nước là bằng nhau sau khắc phục.
- Mức nước bình thường trên kính thủy nhưng lò báo cạn/đầy nước (báo ảo cảm biến mức nước) thường do các tiếp điểm đầu dò cảm biến mức nước bị chạm mạch hoặc đứt dây tín hiệu. Cần kiểm tra và xử lý các điểm sau:
- Cần kiểm tra các đầu nối dây tín hiệu với cọc do xem có bị Oxy hóa, đứt dây?
- Nếu kiểm tra các đầu nối là bình thường cần kiểm tra toàn bộ dây tín hiệu có bị chuột cắn hoặc cắn đứt?
- Kiểm tra bên trong cụm thủy tối các cọc dò có bị xô lệch làm chạm mạch bên trong?
4. THỦNG HOẶC NỔ ỐNG SINH HƠI:
a. Hiện tượng:
- Thấy hơi nước phun xuống buồng đốt.
- Mức nước ống thủy giảm xuống nhanh.
- Có thể nghe thấy tiếng động trong lò.
b. Nguyên nhân:
- Do chất lượng nước cấp không đúng yêu cầu, nhiều cặn bám vào thành ống.
- Tuần hoàn nước trong lò bị đảo lộn, bị phá hoại, bảo ôn ống góp bị phá huỷ.
- Lò hơi vận hành mà ống bị đốt nóng không đồng đều (gió lạnh lọt vào buồng đốt) hay thu nhiệt không đều.
- Do đọng tro kết xỉ ở thành ống nhiều, ống bị bào mòn.
- Vận hành lò không đúng quy trình, đốt lò quá vội, áp suất lò thay đổi liên tục, lò bị cạn nước, công suất lò bị thay đổi liên tục, dừng lò cho lò nguội quá nhanh.
- Do chất lượng ống không tốt.
- Cặn nước nhiều mà không xả đáy.
c. Phương pháp xử lý:
- Ngừng lò sự cố.
- Nếu ống sinh hơi bị vỡ quá to lượng nước cấp vào không bằng lượng nước thoát ra thì không cấp nước vào lò nữa.
- Nhanh chóng tìm biện pháp thay thế, sửa chữa để đưa lò vào sản xuất.
5. XÌ HỞ Ở CÁC BỘ PHẬN CHỊU ÁP LỰC:
a. Hiện tượng:
- Nghe có tiếng rít của hơi xì ra mạnh
b. Nguyên nhân:
- Do chất lượng chế tạo, sửa chữa, lắp ráp không đảm bảo.
- Do gió lạnh lùa vào nhiều làm rạn nứt kim loại.
- Do chất lượng nước không tốt gây ăn mòn cục bộ, biến dạng kim loại sinh ra rạn nứt, cạn nước, cong ống.
c. Phương pháp xử lý:
- Nếu các van, bích xì hở nhẹ thì chú ý theo dõi đến kỳ sửa chữa gần nhất thay thế và chữa. Nếu xì to thì hạ áp suất xuống P = 0 kG/cm2
- Nếu xì hở các bộ phận áp lực thì phải ngừng lò sự cố để khắc phục.
6. HỎNG ỐNG THỦY VÀ ÁP KẾ:
a. Hiện tượng:
- Nghe thấy tiếng nổ.
- Hơi và nước phun ra.
b. Nguyên nhân:
- Do ống thủy, áp kế bị nóng lạnh đột ngột hoặc va đập vật cứng vào.
- Do ống thủy bị lệch tâm, lúc lắp ráp các rắc-co xiết chặt quá, ống thủy không có chỗ giãn nở.
- Do trong quá trình làm việc ống thủy bị mài mòn.
c. Phương pháp xử lý:
- Nếu hỏng nặng ống thủy hoặc áp kế không có cái thay thì cho dừng lò bình thường.
- Nếu áp kế bị vỡ tung mặt kính ra. Kim áp kế bị rung động nhiều, biến động rung động lớn hớn 0,5 kG/cm2, chỉ không chính xác hoặc không trở về không khi không có áp suất thì phải thay mới. Trình tự thao tác như sau:
- Vặn van ba ngả xả nước đọng trong áp kế ra.
- Khóa hơi ra áp kế thay cái mới vào.
- Hé mở van ba ngả sấy áp kế 5 phút, mở van ba ngả hết để cho áp kế làm việc trở lại.
- Gioăng tết xì hở mạnh thì phải thay gioăng tết mới.
- Kính mờ hoặc nứt nhẹ thì chờ đến kỳ tu sửa gần nhất sẽ thay thế.
- Xiết lại các rắc-co của ống thủy cho đều tay, nếu kính bị vỡ thì phải ngừng lò để thay kính hoặc ống thủy mới.
7. CỤM VAN CẤP NƯỚC HỎNG:
a. Hiện tượng:
- Nước nóng trả lại bơm.
- Bơm chạy nhưng không thấy nước vào lò.
b. Nguyên nhân:
- Do nước cấp có nhiều tạp chất làm mài mòn clap-pê và bạc van nên đóng van không kín.
- Do clap-pê van 1 chiều bị kẹt cứng bơm nước không vào lò.
c. Phương pháp xử lý:
- Nếu cụm van hỏng nhẹ, nước rò ra ít thì cho lò làm việc đến kỳ sửa chữa gần nhất dưới 1 tháng. Nếu nước nóng trở lại bơm thì khi chạy bơm phải xả nước nóng ra trước.
- Trường hợp van hỏng nặng nước không vào lò được phải ngừng lò sự cố kịp thời thay thế sửa chữa ngay.
8. VAN XẢ ĐÁY HỎNG:
a. Hiện tượng:
- Sau khi xả, đóng chặt van vẫn thấy nước rò ra.
- Nước xì mạnh ở van xả đáy, mức nước ống thủy giảm.
- Khi mở van xả nhưng nước không ra.
b. Nguyên nhân:
- Do clap-pê bị mòn, đóng không kín.
- Do ty van bị gẫy, cong, tết chèn bị mòn hết.
- Do cặn nước bám vào nhiều làm tắc van.
c. Phương pháp xử lý:
- Đóng thật chặt van, xem nước còn rò không nếu nước còn rò thì ngừng lò sự cố.
- Nếu van xả hỏng nặng, thì đóng van chặn thay van xả.
- Nếu van bị tắc thì ngừng lò bình thường để sửa chữa.
- Trường hợp cụm van bị xì hở nhẹ thì phải theo dõi tình hình làm việc của van đến kỳ sửa chữa gần nhất nhưng không quá 1 tháng.
9. BƠM CẤP NƯỚC LÒ LÂU ĐẦY, KHÔNG ĐỦ LƯU LƯỢNG
a. Hiện tượng:
- Bơm chính và bơm dự phòng hoạt động gần như liên tục nhưng lò vẫn thường xuyên báo thiếu nước.
- Áp suất đầu đẩy của bơm lớn hơn 1.8 lần so với áp suất lò đang làm việc.
- Dòng điện của bơm thấp/ cao bất thường.
b. Nguyên nhân:
- Lò chạy tải cao vượt công suất định mức lò hơi khiến bơm vận hành quá tải.
- Áp suất đầu đẩy của bơm quá cao so với áp suất lò thường do đường ống cấp nước bị đóng cáu cặn nghiêm trọng bên trong hoặc đầu ra khiến áp đầu đẩy bơm cao và thường thiếu lưu lượng.
- Dòng điện của bơm thấp bất thường thường do bơm bị Air hoặc mất nước đầu vào khiến bơm chạy không tải.
c. Xử lý:
- Nếu lò chạy quá tải so với bơm cần thay thế bơm với công suất, lưu lượng lớn hơn.
- Khi bơm quá áp đầu đẩy do bị đóng cáu cặn ống dẫn cần thông rửa ống dẫn nước cấp. Mở balong hơi kiểm tra các lỗ xả của đường ống cấp nước có bị tắc nghẽn và xử lý. Đồng thời kiểm soát hệ thống xử lý nước cấp đạt tiêu chuẩn. Tẩy đường ống, lò để làm sạch lớp cáu cặn.
- Kiểm tra nguồn nước đầu vào bơm, mực nước trong bồn cấp phải từ 50% để tránh air bơm. Nếu bị air bơm cần xả air.
10. BƠM CẤP NƯỚC LÒ KHÔNG THỂ KHỞI ĐỘNG
a. Hiện tượng:
- Khởi động bằng tay nhưng bơm vẫn không hoạt động.
- Khởi động nhưng chỉ 5 giây sau bơm tự động ngừng.
- Khởi động nhưng bơm không chạy hoặc chạy nhưng có tiếng động lạ, nhảy CB/rở le nhiệt của bơm.
b. Nguyên nhân:
- Khởi động tay nhưng bơm không chạy do bơm đang bị cảnh báo đầy nước.
- Khởi động tay nhưng bơm không chạy do chưa bật CB cấp nguồn cho bơm.
- Khởi động tay nhưng bơm không chạy do chưa nhấn nút khởi động hệ thống.
- Khởi động nhưng chỉ 5s sau bơm tự dừng do cảm biến phát hiện dòng chảy qua bơm tác động để bảo vệ bơm.
- Khởi động nhưng bơm nhảy CB do quá tải động cơ bơm, kẹt cánh bơm.
c. Xử lý:
- Nhấn nút khởi động hệ thống, kiểm tra bật CB cấp nguồn cho bơm. Nếu lò đang đầy nước sẽ không thể khởi động bơm, cần loại bỏ cảnh báo đầy nước lò.
- Khi cảm biến dòng chảy của bơm tác động thường do nguồn nước cấp có vấn đề, không có nước. Cần kiểm tra nguồn nước hoặc các van cách ly đã được mở.
- Khi bơ bị quá tải động cơ cần kiểm tra bên trong guồng bơm xem có bị kẹt cánh bơm và loại bỏ. Tháo rời động cơ và quay khoogn tải động cơ và thân bơm xem đang kẹt ở động cơ hay ở thân bơm để có phương án xử lý đúng thiết bị sự cố.