cart.general.title

Phân biệt gió cấp 1, gió cấp 2 của lò hơi tầng sôi?

ghi lò hơi tầng sôi
Lắp đặt nấm ghi lò hơi tầng sôi

Một số khái niệm cơ bản về lò hơi tầng sôi đôi khi có thể gây nhầm lẫn, đặc biệt là khi nói đến gió cấp 1 và gió cấp 2 của lò hơi. Vậy, điều gì tạo nên sự khác biệt giữa hai loại gió này?

Gió cấp 1 của lò hơi tầng sôi được cấp vào buồng đốt từ phía dưới, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì lớp vật liệu trong buồng đốt, kiểm soát nhiệt độ và cung cấp lượng oxy cần thiết cho quá trình đốt cháy ban đầu. Mặt khác, gió cấp 2 tập trung vào việc hỗ trợ đốt cháy ở các khu vực mật độ cao và phía trên của lò hơi tầng sôi.

Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về các khái niệm này và vai trò của chúng trong quá trình hoạt động của lò hơi tầng sôi

Gió cấp 1 của lò hơi tầng sôi là gì? Nó có tác dụng gì?

Lỗ gió trên nấm ghi
Các lỗ nhỏ trên nấm ghi có tác dụng phân phối gió cấp 1

Gió cấp 1 của lò hơi tầng sôi là gió được cấp vào buồng đốt từ phía dưới ghi lò, để nâng lớp vật liệu trong buồng đốt tầng sôi, kiểm soát nhiệt độ buồng đốt và đảm bảo lượng oxy cần thiết cho quá trình đốt cháy ban đầu. Gió cấp 1 cần vượt qua được trở lực của lớp nhiên liệu và ghi lò, cần có quạt thổi tầng sôi chuyên dụng.

Cần lưu ý rằng không phải toàn bộ gió ra khỏi quạt thổi cấp 1 đều là gió cấp 1, một phần nhỏ gió sẽ trở thành gió thổi liệu, gió hồi lưu hoặc gió bổ sung cho gió cấp 2. Trừ đi những lượng gió phụ này, hơn 90% lượng gió còn lại từ quạt cấp 1 mới trở thành gió cấp 1. Lò hơi tầng sôi thông thường, áp suất hộp gió thường 3000 - 6000Pa. Áp suất gió cấp 1 chủ yếu liên quan đến trở lực của ghi lò, trở lực của đường gió, trở lực của bộ sấy không khí, kích thước nhiên liệu và độ dày của lớp nhiên liệu cũng như nhiệt độ buồng đốt.

Gió cấp 1 có những tác dụng sau:

  1. Tạo ra đệm khí đủ để nâng lớp nhiên liệu, đảm bảo sự truyền nhiệt nhanh chóng giữa các hạt nhiên liệu đang cháy đỏ với các hạt nhiên liệu mới vào buồng đốt, thúc đẩy sự trộn lẫn của các hạt lạnh và nóng, cân bằng nhiệt độ lớp sôi.

  2. Bổ sung lượng oxy cần thiết cho quá trình đốt cháy ban đầu và giai đoạn đầu của quá trình đốt cháy, tạo ra trạng thái đốt cháy ổn định ban đầu, đảm bảo tỷ lệ đốt cháy và lớp sôi bắt cháy lớn.

  3. Thông qua việc điều chính gió cấp 1, thực hiện việc kiểm soát tốt nhiệt độ lớp sôi, đáp ứng yêu cầu đốt cháy của lò hơi tầng sôi, nhiệt độ lớp sôi trong khoảng 850-950 oC.

  4. Dưới tác dụng phân phối gió đồng đều của ghi lò, lớp nhiên liệu được dàn đều, giảm thiểu hiện tượng đổ đống hay trống ghi lò.

  5. Tạo ra quá trình đốt cháy nhiên liệu mãnh liệt, thúc đẩy sự vỡ vụn nhiệt của các hạt lớn trong lớp vật liệu, cung cấp nhóm hạt nhỏ cơ bản cho khu vực mật độ cao và khu vực phía trên, tạo ra sự chuyển đổi từ hạt lớn sang hạt nhỏ.

Gió thứ hai của lò hơi tuần hoàn lưu chất hóa là gì? Nó có tác dụng gì?

Lỗ gió cấp 2 lò hơi tầng sôi
Các lỗ gió cấp 2 được bố trí phái trên đường cấp liệu

Gió cấp 2 của lò hơi tầng sôi của yếu là gió hỗ trợ đốt cháy, không tham gia và quá trình sôi của lơp nhiên liệu ở phần dưới của buồng đốt, được dùng cho quá trình đốt cháy các hạt nhiên liệu trong khu vực mật độ cao và phía trên.

Miệng phun gió cấp 2 thường được bố trí theo chiều cao của buồng đốt hai hoặc ba tầng. Gió thổi liệu, gió hồi lưu được cấp phía trên ghi lò, ở một mức độ nhất định cũng tương đương với một phần nhỏ của gió cấp 2.

Gió thứ hai có những tác dụng sau:

  1. Điều chỉnh lượng oxy hoạt động, tạo ra phương thức cấp gió phân tầng, trong điều kiện đốt cháy ở nhiệt độ thấp tiếp tục giảm lượng NOx, SOx thải ra.

  2. Tăng cường sự chuyển động, ma sát và va chạm giữa các hạt, thuận lợi cho việc bong vỏ tro bám trên bề mặt các hạt nhiên liệu lớn, thúc đẩy sự tiếp xúc của chúng với oxy, đảm bảo hiệu quả đốt cháy của nhiên liệu.

  3. Khả năng thâm nhập tốt của gió cấp 2 ở tốc độ cao đảm bảo cung cấp đầy đủ oxy cho các hạt trong mặt cắt ngang của lò và làm giảm diện tích nghèo oxy của các hạt nhiên liệu mật độ cao.

  4. Sự xáo trộn mạnh do gió cấp 2 tạo ra làm tăng tốc quá trình truyền khối lượng và mang nhiên của các hạt, thúc đẩy cân bằng nhiệt độ của vật liệu bên trong lò và tăng cường khả năng truyền nhiệt của bề mặt trao đổi nhiệt.